Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 4/2020

Ngày đăng: 09:01 AM 12/05/2020 - Lượt xem: 2078

BẢN TIN THUẾ THÁNG 05/2020

Về mục lục

 

I.Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 4/2020

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 4/2020 là thứ Tư ngày 20/05/2020. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại http://bkavca.vn/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Hướng dẫn chi tiết mức thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu về môi trường

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 22/2020/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, dữ liệu về môi trường. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 26/05/2020.

Theo đó, tại biểu mức thu phí ban hành kèm thông tư quy định rõ mức thu phí khai thác và sử dụng về: hồ sơ, tài liệu, báo cáo chuyên đề môi trường; bản đồ; dữ liệu quan trắc môi trường; cơ sở dữ liệu về môi trường.

Một số mức phí được quy định tại thông tư, như:

  • Phí sử dụng và khai thác báo cáo kết quả quan trắc môi trường (theo đợt/năm): Không khí xung quanh; nước mặt (sông, hồ); nước ven bờ; nước mưa; nước dưới đất; trầm tích (sông, nước biển); môi trường đất là 800.000 đồng/báo cáo. Phí khai thác sử dụng bảng đồ mạng lưới quan trắc tỷ lệ 1/250.000 là 4 triệu đồng/mảnh.
  • Phí khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/250.000, 1/500.000, 1/1.000.000 là 9,145 triệu đồng/mảnh.
  • Phí khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/10.000 là 975.000 đồng/mảnh.
  • Phí khai thác và sử dụng dữ liệu kết quả quan trắc môi trường không khí tại hiện trường, tiếng ồn, độ rung là 21.000 đồng/thông số.
  • Phí khai thác và sử dụng dữ liệu kết quả quan trắc môi trường nước mặt lục địa tại hiện trường là 17.000 đồng/thông số...

Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường kể từ ngày 26/05/2020 đến hết ngày 31/12/2020 bằng 70% mức quy định tại biểu mức thu phí ban hành kèm theo thông tư 22/2020/TT-BTC.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 27/04/2020)

Về mục lục

III.Ngân hàng có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế, hoàn thuế điện tử

Theo Điều 16, dự thảo thông tư hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đang được Bộ Tài chính xây dựng, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử.

Theo khoản 2, Điều 16 của dự thảo, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn liên quan, đồng thời có trách nhiệm thực hiện một số quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Cụ thể, ngân hàng và các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển tiền nộp thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước, chuyển tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho người nộp thuế đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm khi có sai sót do lỗi của ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Đồng thời, ngân hàng và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, kho bạc nhà nước trong việc hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử.

Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phối hợp với Tổng cục Thuế để kết nối hệ thống trao đổi thông tin điện tử phối hợp thu ngân sách nhà nước; khai thác và bảo mật thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; chỉ sử dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp để thực hiện thu nộp ngân sách.

Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng có trách nhiệm truyền đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, theo quy định tại nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn tại thông tư này.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước, có trách nhiệm cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước phục hồi cho người nộp thuế theo quy định./.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 27/03/2020)

Về mục lục

IV. Hà Nội: Đã tiếp nhận 11.000 giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Thông tin từ Cục Thuế Hà Nội cho biết, tính đến ngày 22/04, cơ quan này đã tiếp nhận khoảng 11.000 giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, thông qua dịch vụ thuế điện tử (eTax). Cơ quan thuế vẫn đang tiếp nhận giấy đề nghị, sẵn sàng hỗ trợ nếu người nộp thuế yêu cầu.

Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất đã được Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 08/04/2020 nhằm hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid - 19.

Để doanh nghiệp, người nộp thuế được hưởng thụ quyền lợi mà không phải đến cơ quan thuế làm thủ tục, Tổng cục Thuế đã thực hiện nâng cấp ứng dụng khai thuế trên ứng dụng thuế điện tử (eTax), để tiếp nhận giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất qua mạng.

Cục Thuế Hà Nội đã hướng dẫn các bước gửi giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất để người nộp thuế biết và chủ động thực hiện. Theo hướng dẫn này, người nộp thuế truy cập vào trang https://thuedientu.gdt.gov.vn; đăng ký tờ khai; chọn mục khai thuế; sau đó kê khai, ký và nộp tờ khai.

Theo báo cáo nhanh của Cục Thuế Hà Nội, tính đến ngày 22/04/2020 đã có khoảng 11.000 giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của tổ chức, cá nhân trên địa bàn TP. Hà Nội gửi qua ứng dụng eTax.

Cục Thuế Hà Nội cho biết, do thời hạn gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đến 30/07/2020, từ nay đến thời gian trên, cơ quan thuế sẽ tiếp tục tiếp nhận và sẵn sàng hỗ trợ những vướng mắc trong quá trình gửi giấy đề nghị qua ứng dụng dịch vụ thuế điện tử./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 27/04/2020)

Về mục lục

V. Công nghệ thông tin ngành Thuế sãn sàng đáp ứng NNT đăng ký gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất

Do phạm vi áp dụng của Nghị định số 41/2020/NĐ-CP có ảnh hưởng đến số lượng rất lớn người nộp thuế trong khi vẫn phải đảm bảo giãn cách xã hội, Tổng cục Thuế triển khai gấp các giải pháp công nghệ thông tin để đảm bảo phần lớn doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện gửi hồ sơ đến cơ quan Thuế bằng hình thức điện tử.

Thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bên cạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp, ngành Thuế đã nhanh chóng tiến hành chuẩn bị hạ tầng cũng như các giải pháp công nghệ kỹ thuật đảm bảo mục tiêu khi Nghị định có hiệu lực, việc áp dụng các chính sách tại Nghị định của người nộp thuế và cơ quan thuế được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi trên cơ sở ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin.

Hiện nay, Tổng cục Thuế đã tiến hành nâng cấp phần mềm khai thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thông báo cho cơ quan thuế về việc doanh nghiệp thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất; đồng thời nâng cấp các ứng dụng của ngành thuế để tiếp nhận đề nghị gia hạn của người nộp thuế, xác định lại thời hạn nộp của các khoản thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Cụ thể:

Tổng cục Thuế đã tiến hành nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai phiên bản 4.3.8 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Nghị định. Theo đó, Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng, bổ sung chức năng lập “Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất”, hỗ trợ nhập, xóa, sửa, in, nhập lại, kết xuất XML, kết xuất Excel, tải báo cáo từ XML, tra cứu hướng dẫn kê khai từng chỉ tiêu. Bên cạnh đó, cập nhật chức năng kết xuất tờ khai Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (BC7/AC): Cập nhật tên file khi kết xuất XML, kết xuất Excel. Khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.3.8 thay cho các phiên bản trước đây. Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng Hỗ trợ kê khai tại địa chỉ: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.

Ngoài ra, Tổng cục Thuế đã nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện khai thuế, nộp thuế điện tử với cơ quan Thuế có thể thực hiện gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế, qua dịch vụ thuế điện tử của các tổ chức cung cấp dịch vụ thuế điện tử (TVAN) hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Với mục tiêu giúp người nộp thuế có thể gửi hồ sơ bằng phương thức điện tử một cách nhanh nhất, Tổng cục Thuế đang thực hiện nâng cấp ứng dụng đáp ứng nhận giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trên Cổng thông tin thuế điện tử (eTax). Để có thể khai và gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trên eTax ngay khi hệ thống eTax cho phép, người nộp thuế có thể thực hiện những bước như sau:

  • Bước 1: Người nộp thuế đăng nhập vào trang https://thuedientu.gdt.gov.vn/ bằng User và Pass của người nộp thuế.
  • Bước 2: Chọn mục "khai thuế". Sau đó chọn đăng ký tờ khai rồi tích chọn mẫu: GDNGHNT - GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT. Bấm “Tiếp Tục”.
  • Bước 3: Hệ thống thông báo Chấp nhận hoặc Chọn lại, người nộp thuế bấm vào ô “Chấp nhận”.
  • Bước 4: Chọn mục “khai thuế”, sau đó chọn “kê khai trực tuyến” rồi chọn tờ khai GDNGHNT - GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT. Sau đó bấm “tiếp tục”.
  • Bước 5: Kê khai GDNGHNT - GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT. Sau đó bấm "hoàn thành kê khai", sau đó chọn “Ký” và nộp tờ khai.

Tổng cục Thuế nhấn mạnh, trong trường hợp người nộp thuế không thể thực hiện gửi hồ sơ điện tử vì lý do bất khả kháng, cơ quan Thuế sẽ hướng dẫn người nộp thuế gửi hồ sơ theo đường bưu chính, hạn chế tối đa việc nộp hồ sơ tại cơ quan Thuế. Được biết, suốt thời gian qua, cơ quan Thuế trên cả nước đã liên tục thực hiện hướng dẫn các bước gửi giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất để người nộp thuế biết và chủ động thực hiện. Chính vì vậy, đến thời điểm này đã có rất nhiều tờ khai đã được gửi tới cơ quan Thuế trên cả nước. Theo số liệu mới nhất, tính đến hết ngày 24/04/2020, cả nước có tổng cộng gần 40.000 giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được gửi đến cơ quan thuế thông qua dịch vụ thuế điện tử (eTax). Trong đó, số doanh nghiệp đề nghị gia hạn là 39.630, cá nhân đề nghị gia hạn là 247.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 25/04/2020)

Về mục lục

VI. Hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 29/2020/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công. 

Trong đó, quy định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của mức tối đa và mức tối thiểu của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. 

Thông tư cũng dành riêng một chương để hướng dẫn rõ quy định về xử phạt vi hành hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công như: vi phạm quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; về đi thuê tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; giao, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP; và vi phạm quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2020.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 24/04/2020)

Về mục lục

VII. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2025: Khuyến khích phát triển sản xuất lĩnh vực nông, lâm nghiệp

Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính vừa trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nghị quyết này sẽ tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2025.

Nhiều ý kiến cho rằng, việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ góp phần khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông, lâm nghiệp thời gian tới.

Tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp “bám đất”

Qua tìm hiểu ý kiến người dân về chủ trương tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhiều người dân sống tại các vùng nông thôn tỏ ra rất phấn khởi. Nhiều ý kiến cho biết, để khuyến khích phát triển nông nghiệp, nhà nước nên tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như đang áp dụng hiện nay. Ông Phạm Văn Khoa - một nông dân sống tại Hiệp Hòa - Bắc Giang cho biết, gia đình ông sống chủ yếu bằng làm ruộng và chăn nuôi, do đó cuộc sống còn rất nhiều khó khăn.

“Gia đình tôi nhiều năm nay sống bằng đồng ruộng, những năm gần đây, chúng tôi có chuyển hướng sang chăn nuôi lợn, nhưng cũng rất bấp bênh. Dịch bệnh đã khiến cho gia đình tôi, cũng như nhiều gia đình ở đây bị rơi vào cảnh nợ nần. Chúng tôi không còn cách nào khác là phải tiếp tục quay lại bám vào đồng ruộng. Nếu tiếp tục được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, sẽ giúp người dân chúng tôi bớt đi một phần khó khăn, có động lực để bám đất, bám làng” - ông Khoa nói.

Chia sẻ về sự cần thiết tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, ông Nguyễn Văn Được - Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn thuế Trọng Tín cho biết, để giảm bớt khó khăn cho người dân, tạo động lực để doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển thì cần tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. “Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn giảm tiền sử dụng đất nông nghiệp đã phát huy được nhiều tác động tích cực đến người dân và nền kinh tế khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Do đó, tôi cho rằng cần tiếp tục miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2025” - ông Được nói.

Ông Được phân tích, tiền sử dụng đất nông nghiệp cấu thành lên chi phí trong sản xuất nông, lâm nghiệp… Vì vậy, nếu miễn tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp, có nghĩa là chi phí sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giảm đi. Từ đó sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích lũy nguồn tài chính cho khối sản xuất nông, lâm nghiệp. “Điểm then chốt trong chính sách này không phải ở quy mô số tiền miễn thuế lớn hay nhỏ, mà nó thể hiện ở số lượng đối tượng được hưởng lợi rất đông, người dân được hưởng lợi một cách trực tiếp, không giống như các chính sách thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập, khẩu...” - ông Được cho biết.

Động lực để đầu tư theo chiều sâu

Đồng quan điểm với các ý kiến trên đây, Luật sư Lại Ngọc Thanh - Công ty Luật TNHH LLA Legal cũng cho rằng, cần tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như dự thảo nghị quyết. Theo luật sư Thanh, Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân vùng nông thôn. Tuy nhiên, xét về mặt bằng kinh tế chung thì thu nhập của người dân nông thôn vẫn cách khá xa so với người dân sống tại các đô thị. Vì thế, cần tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp để tạo nguồn lực phát triển lĩnh vực này.

“Theo đánh giá của Bộ Tài chính, việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ không làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp là giải pháp có tác động lớn, quan trọng góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nông dân, tạo việc làm cho khu vực nông thôn…” - ông Thanh nói.

Cũng theo Luật sư Lại Ngọc Thanh, trong bối cảnh dịch Covid-19 đã gây ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống như hiện nay, người dân không ít thì nhiều cũng cảm thấy khó khăn. Trong số đó, những người nông dân, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là những người chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, mức thu nhập bình quân của họ không cao, sản phẩm sản xuất ra chưa chắc đã tiêu thụ được. Vì thế mọi hỗ trợ, giúp đỡ của xã hội, hay nhà nước trong thời điểm này đều là cần thiết và hết sức ý nghĩa.

“Ngành nông nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng, cần phải khuyến khích và ưu tiên. Nếu tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2025, với số tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn khoảng 7.500 tỷ đồng sẽ hỗ trợ trực tiếp nông dân. Đây chính là nguồn đầu tư tài chính quan trọng giúp họ mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản xuất” - ông Thanh nói.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 24/04/2020)

Về mục lục

VIII. Hợp nhất các quy định của 2 Nghị định về lệ phí môn bài

Nhằm góp phần thống nhất các quy định của hệ thống pháp luật, đơn giản, rõ ràng, dễ áp dụng, nâng cao hiệu quả thi hành, Bộ Tài chính ban hành văn bản (số 20/VBHN-BTC) hệ thống hóa, hợp nhất các quy định của 2 nghị định về lệ phí môn bài.

Theo đó, Văn bản hợp nhất các quy định của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017 và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2020.

Văn bản này không thay thế 2 nghị định nêu trên, mà hệ thống hóa các quy định người nộp phí môn bài, miễn lệ phí môn bài, mức thu và khai, nộp lệ phí môn bài vào một văn bản để dễ đọc, dễ hiểu và thực hiện.

Cụ thể, văn bản này tổng hợp các trường hợp được miễn lệ phí môn bài được hướng dẫn từ hai nghị định, như:

  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối, điểm bưu điện văn hóa xã, cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử);
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp;
  • Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ 1/1 đến 31/12) đối với:

  • Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới; hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh; trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chỉ nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
  • Cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập cũng được miễn lệ phí môn bài./.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

IX. Bãi bỏ 9 Thông tư, Quyết định trong lĩnh vực Chứng khoán, Bảo hiểm, Ngân hàng

Nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 28/2020/TT-BTC quy định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng.

Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 194/2009/TT-BTC hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng.

Bộ Tài chính thực hiện bãi bỏ toàn bộ 6 thông tư, quyết định liên quan tới lĩnh vực bảo hiểm, bao gồm:

  • Quyết định số 99/2005/QDĐ-BTC về việc ban hành quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa;
  • Thông tư số 99/2011//TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khấu;
  • Thông tư số 101/TT-BTC quy định một số vấn đề tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011- 2013;
  • Thông tư số 57/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 121/2011/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Quyết định 315/QĐ-TTg;
  • Thông tư số 96/2013//TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 121/2011/TT-BTC và Thông tư số 101/2012/TT-BTC.
  • Bộ Tài chính cũng bãi bỏ toàn bộ 2 thông tư do Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bao gồm:
  • Thông tư số 105/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
  • Thông tư số 35/2012/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Thông tư số 28/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2020./.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

X. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hình thức hợp tác kinh doanh hiện nay được nhiều tổ chức, cá nhân lựa chọn đầu tư. Tuy nhiên, việc xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo đúng quy định không phải doanh nghiệp, cá nhân nào cũng nắm rõ để thực hiện.

Hình thức hợp tác kinh doanh thường hay được các doanh nghiệp sử dụng và là một hình thức gọi vốn, chia sẻ cơ hội cũng như chia sẻ rủi ro một cách hữu hiệu và phù hợp với quy định của pháp luật. 

Hình thức hợp tác kinh doanh là cá nhân sử dụng tài sản thuộc sở hữu của cá nhân để đầu tư hợp tác kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp, thực hiện phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Hình thức đầu tư này giúp doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ lẫn nhau, tiết kiệm chi phí mà các bên tham gia lại được lựa chọn phương án góp vốn, phương án phân chia kết quả đầu tư kinh doanh sao cho phù hợp, linh hoạt.

Vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định như thế nào? Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Điều 29 khoản 2 Luật đầu tư 2014 cũng quy định: “Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”.

Theo quy định trên thì: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là việc hợp tác giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong kinh doanh nhằm phần chia lợi nhuận và sản phẩm; Không thành lập pháp nhân mới; Việc hợp tác này sẽ được triển khai kinh doanh trên một pháp nhân có sẵn của các bên hợp tác kinh doanh

Việc phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:

  • Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
  • Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
  • Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.

Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

  • Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.

Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu cung cấp dịch vụ thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu doanh nghiệp được chia theo hợp đồng.

Đối với cá nhân thì cá nhân có mức doanh thu được chia từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Trường hợp cá nhân có mức doanh thu được chia từ trên 100 triệu đồng/năm trở xuống nhưng tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng kinh doanh từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định

Trường hợp doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, thực hiện phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán.

Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

XI. Về in, phát hành, quản lý và sử dụng tem rượu

Ngày 23/3/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 15/2020/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu. Theo đó, từ ngày 07/05/2020, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

Nguyên tắc dán tem

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), gọi chung là chai đều phải dán tem. Cụ thể, mỗi chai được dán một (01) con tem. Trường hợp chai rượu có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem phải được dán vào chai trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài.

Tem rượu phải được dán vắt qua nơi rượu có thể được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu hoặc vị trí tương tự) đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại.

Mẫu tem rượu do Bộ Tài chính thống nhất quy định được trình bày tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với rượu sản xuất trong nước, thì tổ chức, cá nhân có giấy phép sản xuất rượu (sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước phải thực hiện dán tem đúng quy định cho sản phẩm rượu sản xuất tại địa điểm sản xuất sau khi rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước.

Quản lý tem rượu sản xuất trong nước

Bộ Tài chính cũng giao Tổng cục Thuế thực hiện in và thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong nước bằng văn bản gửi cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi bán tem. Đồng thời, đăng tải công khai thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong nước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày thông báo có hiệu lực.

Tem sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước chỉ được bán cho tổ chức, cá nhân có giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực.

Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế tổ chức bán tem rượu sản xuất trong nước cho các tổ chức, cá nhân này để tổ chức, cá nhân tự dán tem rượu sản xuất trong nước theo quy định.

Đặc biệt, Thông tư quy định cụ thể, các tổ chức, cá nhân không được chuyển nhượng, bán (trừ cơ quan Thuế), vay, mượn và cho vay, cho mượn tem rượu.

Quản lý tem rượu nhập khẩu

Bộ Tài chính giao, Tổng cục Hải quan thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi cấp tem cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp mẫu tem đang sử dụng có thay đổi về kích thước, nội dung, hình thức thì Tổng cục Hải quan phải có Thông báo phát hành mới thay thế Thông báo phát hành cũ.

Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: Hình thức, nội dung, kích thước và đặc điểm từng mẫu tem.

Thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu mới được ban hành.

Tem sản phẩm rượu nhập khẩu chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép phân phối rượu còn hiệu lực.

Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm cấp tem rượu cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố sử dụng theo nhu cầu của các đơn vị đã đăng ký theo định kỳ hàng năm.

Căn cứ số lượng rượu nhập khẩu do người khai hải quan khai, cơ quan Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm bán tem cho doanh nghiệp nhập khẩu và ghi rõ số lượng, số sêri tem thực sử dụng vào tờ khai Hải quan nhập khẩu rượu.

Công chức Hải quan làm nhiệm vụ bán tem, giám sát việc dán tem có trách nhiệm quyết toán tem rượu nhập khẩu với đơn vị cấp tem chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được thông quan.

Cơ quan Hải quan các cấp thực hiện việc cấp, bán tem rượu nhập khẩu phải mở sổ sách theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho doanh nghiệp nhập khẩu, số tem mất, hỏng trong kỳ, số tem tần cuối kỳ và thực hiện báo cáo quý, 6 tháng, năm về tình hình sử dụng tem của đơn vị mình, gửi cơ quan Hải quan cấp trên theo quy định.

Trường hợp không phải dán tem trên bao bì sản phẩm

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các trường hợp sau không phải dán tem trên bao bì sản phẩm gồm:

  • Rượu sản xuất thủ công để bán cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại rượu.
  • Rượu bán thành phẩm nhập khẩu (rượu bán thành phẩm là rượu chưa hoàn thiện dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu thành phẩm).
  • Rượu nhập khẩu quy định tại Điều 31 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng nêu rõ, Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ.

Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP quy định: Hoạt động xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh rượu; Nhập khẩu rượu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế; Nhập khẩu rượu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, mua bán rượu giữa các khu phi thuế quan; hoạt động kinh doanh rượu tại khu phi thuế quan, hoạt động gửi kho ngoại quan; Rượu nhập khẩu là hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu trong, định mức được miễn thuế; xét miễn thuế, không chịu thuế.

Đối với tem được phát hành theo Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính còn tồn trước ngày 07/05/2020 thì được tiếp tục sử dụng tem đến hết.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

đăng ký nhận bản tin định kỳ

Kết nối với chúng tôi:

Facebook