BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2020

Ngày đăng: 06:40 PM 17/08/2020 - Lượt xem: 1527

MỤC LỤC BÀI VIẾT

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 6/2020 và Quý II/2020

II. Tổng cục Thuế hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 954 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc hội
III. Giảm 50% phí kiểm định PCCC, cấp thẻ Căn cước công dân
IV. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng
V. Hướng dẫn kê khai mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân mới
VI. Sửa đổi điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan
VII. Bộ Tài chính ban hành 3 thông tư hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid
VIII. Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Quy trình xử lý nhanh chóng, kịp thời
IX. Nâng ngưỡng khống chế chi phí lãi vay lên 30% đối với giao dịch liên kết

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 6/2020 và Quý II/2020

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 6/2020 và Quý II/2020 như sau:

  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 6/2020: hết hạn nộp vào thứ Hai ngày 20/07/2020.
  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý II/2020: hết hạn nộp vào thứ Năm ngày 30/07/2020.

Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn. Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Tổng cục Thuế hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 954 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc hội

Để triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị quyết số 954 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2546/TCT-DNNCN ngày 23/6/2020 yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức triển khai thực hiện một số công việc trọng tâm như sau:

  • Thứ nhất, cơ quan thuế các cấp tổ chức tuyên truyền và phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, truyền hình… để tuyên truyền rộng rãi về nội dung chính sách về mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN theo Nghị quyết 954. Các hình thức tuyên truyền phong phú đảm bảo người nộp thuế nếu nắm được chính sách mới về mức giảm trừ và thời gian áp dụng. Nghị quyết 954 quy định mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân là 11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc. Quy định này áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  • Thứ hai, để triển khai hướng dẫn người nộp thuế kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương năm 2020, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai thuế và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954 kể từ kỳ khai thuế thu nhập cá nhân tạm tính tháng 7/2020 (hạn nộp tờ khai là ngày 20/8/2020) đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo tháng và từ kỳ khai thuế thu nhập cá nhân tạm tính quý 3/2020 (hạn nộp tờ khai là ngày 30/10/2020) đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý.

Mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN theo Nghị quyết số 954 được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Trường hợp các tháng/quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020 người nộp thuế đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mức 9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế thực hiện nghiêm túc, nếu có vướng mắc thực tế phát sinh thì báo cáo về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn giải quyết. 

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 26/06/2020)

Về mục lục

 

III. Giảm 50% phí kiểm định PCCC, cấp thẻ Căn cước công dân

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 61/2020/TT-BTC quy định, từ ngày 22/6 cho đến hết năm 2020, giảm 50% mức thu phí các dịch vụ trong lĩnh vực kiểm định, thẩm định phòng cháy, chữa cháy và lệ phí cấp Căn cước công dân.

Đối với phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, Thông tư nêu rõ: Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy sẽ được giảm 50% mức thu phí quy định tại Mục I, Mục II, Điểm 2 Mục VI, Mục VII, Mục VIII, Mục IX Phần A và Phần B Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư số 227/2016/TT-BTC.

Đồng thời, giảm 50% mức thu phí quy định tại Mục III, Mục IV, Mục V, Điểm 1 Mục VI Phần A Điều 1 Thông tư số 112/2017/TT-BTC.

Đối với phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy: Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy sẽ chỉ phải nộp bằng 50% mức thu phí quy định tại Điều 5 Thông tư số 258/2016/TT-BTC.

Đối với lệ phí cấp Căn cước công dân: Tất cả các công dân Việt Nam đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân cũng được giảm 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC.

Bộ Tài chính cho biết, đây là quy định nhằm tiếp tục giảm một số khoản phí, lệ phí cho người dân và doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi sau khó khăn của dịch COVID-19.

Các quy định nêu trên đều thực hiện từ ngày 22/06 cho đến hết năm 2020.

Sau ngày 01/01/2021, các quy định nộp phí trên sẽ trở lại quy định trước ngày 22/06/2020.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 24/06/2020)

Về mục lục

IV. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng

Sáng ngày 19/06, trong ngày làm việc cuối cùng của kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020. Với 442/446 đại biểu Quốc hội có mặt biểu quyết đồng ý, Quốc hội quyết giảm 30% TNDN cho DN có doanh thu dưới 200 tỷ đồng.

Cụ thể, theo Nghị quyết của Quốc hội, sẽ giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 dưới 200 tỷ đồng. Chính sách này được áp dụng đối với các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN (sau đây gọi là DN), bao gồm: DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.

Cho ý kiến về đề xuất của Chính phủ là giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 50 tỷ đồng và có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm 2020 không quá 100 người, nhiều đại biểu đề nghị mở rộng đối tượng giảm thuế đối với cả DN có quy mô lớn hơn.

Do vậy, để các DN có thêm nguồn lực tài chính duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, cũng như hỗ trợ tối đa cho người lao động để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, góp phần đạt mục tiêu cao nhất có thể về tăng trưởng kinh tế của năm 2020, Chính phủ trình Quốc hội cho phép bỏ tiêu chí ràng buộc về lao động và tăng tiêu chí doanh thu.

Cụ thể, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỉ đồng. Việc thực hiện mở rộng đối tượng giảm thuế nêu trên dự kiến sẽ giảm thu ngân sách nhà nước của năm 2020 khoảng 23.000 tỷ đồng (tăng thêm hơn 6.000 tỷ đồng so với không thực hiện mở rộng đối tượng).

Báo cáo giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi Quốc hội bấm nút biểu quyết, ông Nguyễn Đức Hải, Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính – Ngân sách cho biết, việc bỏ tiêu chí về số lao động đóng bảo hiểm để bảo đảm tính công bằng cho các DN sử dụng nhiều lao động và bổ sung đối tượng được giảm 30% thuế TNDN đối với DN có quy mô vừa trong dự thảo Nghị quyết.

Theo ông Nguyễn Đức Hải, với việc mở rộng đối tượng được giảm thuế nêu trên, số giảm thu ngân sách Nhà nước năm 2020 tăng từ 15.840 tỷ đồng lên khoảng 23.000 tỷ đồng so với phương án Chính phủ trình. Trong trường hợp kinh tế nước ta vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn vào cuối năm hoặc sang đầu năm sau, nếu cần thiết, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sẽ đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét trình Quốc hội kéo dài thời hạn hiệu lực của Nghị quyết.

Nghị quyết bắt đầu có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 22/06/2020)

Về mục lục

V. Hướng dẫn kê khai mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân mới

Thực hiện Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế vừa có văn bản hướng dẫn việc kê khai và tạm nộp thuế TNCN theo quy định mới.

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, người nộp thuế thực hiện kê khai thuế và tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 kể từ kỳ khai thuế TNCN tạm tính tháng 7/2020, hạn nộp tờ khai là ngày 20/8/2020 đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo tháng.

Đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý, kể từ kỳ khai thuế TNCN tạm tính quý III/2020, hạn nộp tờ khai là ngày 30/10/2020.

Trường hợp các tháng, quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020 người nộp thuế đã tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì xác định lại số thuế TNCN phải nộp trong kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Trước đó, ngày 2/6/2020 Ủy Ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN. Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết này quy định về mức giảm trừ gia cảnh mới cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng đối với mỗi người phụ thuộc)./.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VI. Sửa đổi điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan

Ngày 15/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.

Theo Nghị định, từ ngày 10/8/2020, để được công nhận kho ngoại quan phải có đủ có 5 điều kiện sau:

  • Một là, khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
  • Hai là, kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
  • Ba là, diện tích Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1000 m2; đối với Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3; kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định nêu trên phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.

Đối với bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.

  • Bốn là, có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu trữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu trữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
  • Năm là, có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 6 tháng.

Về quy định vị trí đặt cửa hàng miễn thuế, Nghị định quy định rõ:

Đối với kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc nằm trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc khu vực cửa khẩu hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Cửa hàng phải có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chi tiết theo tờ khai hải quan và đối tượng mua hàng để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

Đồng thời, cửa hàng cần có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế, quầy nhận hàng trong khu cách ly vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.

Bên cạnh đó, tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP, Chính phủ cũng quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế; hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VII. Bộ Tài chính ban hành 3 thông tư hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid

Nhằm tiếp tục thực hiện các giải pháp cấp bách hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19, ngày 12/6/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 54/2020/TT-BTC, Thông tư số 56/2020/TT-BTC và Thông tư số 57/2020/TT-BTC hướng dẫn giảm phí từ 20 – 50% đối với một số dịch vụ.

Cụ thể, theo quy định tại Thông tư số 54/2020/TT-BTC, kể từ ngày 12/6/2020, tổ chức, DN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 259/2016/TT-BTC. Tương tự, DN, tổ chức, cá nhân trong nước, khi yêu cầu xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài, sẽ nộp phí bằng 50% mức thu quy định tại Thông tư số 259/2016/TT-BTC. 

Với Thông tư số 56/2020/TT-BTC, kể từ ngày 12/6/2020, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố đại diện sở hữu công nghiệp sẽ nộp lệ phí bằng 50% mức lệ phí quy định tại Thông tư số 207/2016/TT-BTC. 

Đối với Thông tư 57/2020/TT-BTC, kể từ ngày 12/06/2020, công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, thông hành, xuất cảnh, sẽ nộp lệ phí bằng 80% mức thu quy định tại Thông tư số 219/2016/TT-BTC. Đồng thời, cơ quan, tổ chức khi được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy phép quản lý pháo hoa; cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, thực hiện nộp lệ phí bằng 80% mức thu quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 218/2016/TT-BTC.

3 thông tư trên có hiệu lực kể từ ngày 12/6/2020 cho đến hết ngày 31/12/2020. Kể từ ngày 01/01/2021, các quy định nộp phí, lệ phí trên sẽ trở lại quy định như trước ngày 12/06/2020. 

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 15/06/2020)

Về mục lục

VIII. Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Quy trình xử lý nhanh chóng, kịp thời

Để gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP, Tổng cục Thuế đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó yêu cầu các cục thuế đẩy mạnh tuyên truyền; nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin để người nộp thuế có thể gửi giấy đề nghị gia hạn trực tuyến...

Tuyên truyền để người nộp thuế thực hiện quyền lợi

Ngay sau khi Nghị định 41 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất của Chính phủ ban hành, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn, chỉ đạo các cục thuế thực hiện tuyên truyền sâu rộng đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn; có kế hoạch hỗ trợ, giải đáp, tiếp nhận những vấn đề liên quan đến việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

Trao đổi với phóng viên TBTCVN, ông Nguyễn Đức Huy - Phó Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế (Tổng cục Thuế) cho biết, để người dân và doanh nghiệp biết và chủ động thực hiện quyền lợi của mình, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Thuế, cơ quan thuế các cấp đã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung chính sách gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), tiền thuê đất theo quy định của Nghị định 41 đến đông đảo người nộp thuế.

“Tại từng địa bàn quản lý thuế, cơ quan thuế đã chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, chi nhánh, văn phòng đại diện của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của nghị định. Với việc tuyên truyền đa dạng, thường xuyên, liên tục, nên người nộp thuế đã tiếp cận được và hiểu rõ phạm vi, đối tượng, thời hạn, trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất; qua đó đã kịp thời tháo gỡ khó khăn về tài chính cho người nộp thuế” - ông Huy nói.

Ông Phi Vân Tuấn - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cũng cho biết, để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, Tổng cục Thuế đã thực hiện nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, hướng dẫn người nộp thuế nộp giấy đề nghị gia hạn theo nhiều cách như: thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, qua bưu điện và tiếp nhận trực tiếp tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế. “Chúng tôi đã yêu cầu cơ quan thuế các cấp đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin vận hành thông suốt 24/7, tạo điều kiện để người nộp thuế có thể nộp giấy đề nghị gia hạn mọi lúc, mọi nơi” - ông Tuấn cho biết.

737.314 DN được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất

Tổng cục Thuế cho biết, căn cứ dữ liệu danh mục ngành nghề của người nộp thuế thuộc diện được gia hạn theo Nghị định 41 trên hệ thống quản lý thuế, có khoảng 98% số doanh nghiệp đang hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách này, tương đương khoảng 737.314 doanh nghiệp, với tổng số tiền thuế và tiền thu&ec1irc; đất dự kiến được gia hạn khoảng 174.000 tỷ đồng; khoảng 24% số hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động, tương đương khoảng 347.840 hộ (bao gồm cả hộ cho thuê nhà), với số thuế được gia hạn khoảng 6.000 tỷ đồng.

Cũng theo Tổng cục Thuế, kết quả rà soát dữ liệu kê khai thuế GTGT tháng 4/2020 cho thấy, trong tổng số 754.409 người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế GTGT kỳ khai thuế tháng 4/2020 (bao gồm cả chi nhánh) của kỳ tính thuế tháng 3 và quý I/2020, do bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm dần qua các tháng, nhiều doanh nghiệp báo cáo kết quả kinh doanh quý I và doanh số tháng 4/2020 giảm so với cùng kỳ, không phát sinh thuế GTGT; chỉ có khoảng 23,3% trong tổng số người nộp thuế có phát sinh thuế GTGT phải nộp, tương đương khoảng 175.943 người nộp thuế.

Đối với hộ, cá nhân kinh doanh, qua theo dõi tại các địa phương, số người nộp thuế đã nộp giấy đề nghị gia hạn tập trung tại những nhóm hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực như: kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà có doanh thu và số thuế phải nộp lớn. Đối với các nhóm hộ khoán, các hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng tháng nhỏ chiếm số lượng lớn trong tổng số hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động, việc gia hạn nộp thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp các tháng 4 đến tháng 7, quý I và quý II/2020 sẽ dẫn đến việc phải nộp dồn vào cuối năm tại thời điểm kết thúc gia hạn, nên mặc dù cơ quan thuế đã tuyên truyền, hướng dẫn rộng rãi, nhưng đa số các hộ, cá nhân kinh doanh vẫn chưa nộp giấy đề nghị gia hạn tiền thuế GTGT và thuế TNDN.

“Số giấy đề nghị gia hạn, số tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn sẽ được cập nhật liên tục khi người nộp thuế tiếp tục nộp giấy đề nghị gia hạn, nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 5 và tháng 6, thuế GTGT quý II và tiền thuê đất kỳ I/2020. Chúng tôi đang chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế gửi giấy đề nghị gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất; tổ chức tiếp nhận, phân loại xử lý đối với giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế kịp thời đối với những giấy đề nghị gia hạn không đủ điều kiện được gia hạn tiền thuê và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 41” - ông Phi Vân Tuấn cho biết. 

 (Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 11/06/2020)

Về mục lục

IX. Nâng ngưỡng khống chế chi phí lãi vay lên 30% đối với giao dịch liên kết

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) có giao dịch liên kết. Nghị định 68 cho phép nâng ngưỡng khống chế chi phí lãi vay từ 20% lên 30%.

Nghị định 68 đã sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP theo hướng, quy định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với DN có giao dịch liên kết không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, cộng với lãi vay phát sinh trong kỳ, cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo, khi xác định tổng chi phí lãi vay trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn 30%. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Việc khống chế chi phí lãi vay không vượt quá 30% không áp dụng đối với khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các DN vay lại; các khoản vay chương trình mục tiêu quốc gia; các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước.

Cũng theo Nghị định 68, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2017 và năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế TNDN phải nộp tương ứng và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 1/1/2021.

Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế TNDN giảm thì người nộp thuế sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng.

Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế TNDN trong năm 2020. Trường hợp số thuế TNDN năm 2020 không đủ bù trừ hết, thì phần còn lại được bù trừ vào thuế TNDN phải nộp trong các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.

Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp.

Căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định.

Nghị định 68 cũng quy định, việc xác định lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, không thực hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở người nộp thuế; không điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017 và 2018.

Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế./. 

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

đăng ký nhận bản tin định kỳ

Kết nối với chúng tôi:

Facebook